Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm, nuôi trồng thủy sản được xem là một giải pháp góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong ao, giảm thiểu tình trạng vật nuôi bị nhiễm bệnh, gia tăng sản lượng…
Trước thực trạng ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản ngày một nghiêm trọng. Đặc biệt do lượng thức ăn dư thừa, phân và các hóa chất, kháng sinh sử dụng quá liều đọng lại dưới đáy ao. Bên cạnh đó, lớp bùn dưới đáy ao do tích tụ lâu ngày là nơi các vi sinh vật gây thối sinh ra các khí độc như NH3, H2S như Vibrio, Aeromonas, Ecoli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus… Các loại nấm và nguyên sinh động vật.

Với việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển như Mỹ. Chế phẩm sinh học trong môi trường nuôi trồng thủy sản được ứng dụng trực tiếp là một giải pháp mang lại hiệu quả cao để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong ao nuôi. Tạo nền tảng vững chắc cho phần lớn hoạt động nuôi trồng thủy sản trên thế giới.
Chế phẩm sinh học trong nuôi tôm (nuôi trồng thủy sản) đã được ứng dụng và chấp nhận rộng rãi trong việc khống chế dịch bệnh. Tăng cường khả năng miễn dịch và xử lý môi trường. Điều này hoàn toàn khác với phương pháp sử dụng các chất hóa học và kháng sinh gây ô nhiễm môi trường đất và nước.

Sử dụng các vi sinh vật hữu ích nhằm cạnh tranh với các vi khuẩn gây bệnh là một trong những ứng dụng chính trong việc tạo ra các chế phẩm sinh học phối trộn. Thay thế cho việc sử dụng hóa chất, kháng sinh để kiểm soát dịch bệnh góp phần tạo ra môi trường nuôi trồng an toàn, hiệu quả và lâu dài.
Thành phần chủ yếu của chế phẩm sinh học là một tập hợp các chủng vi sinh vật sống. Được tuyển chọn, tối ưu hóa bằng công nghệ cao để đưa ra các dòng chế phẩm sinh học dạng bột, nước và hạt. Mỗi nhà sản xuất có thể chọn các loài khác nhau. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là các loài bacillus, vi khuẩn lactic lactobacillus, bifidobacterium sp, nấm men saccharomyces cerevisiae, nitrosomonas, nitrobacter,…
Công ty Tin Cậy chuyên phân phối và đưa ra các giải pháp về công nghệ vi sinh để tối ưu hóa các dòng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản, thú y và nông nghiệp. Giúp bà con nông dân và các cơ sở nuôi công nghiệp có được phương thức an toàn bền vững cho môi trường nuôi trồng thủy sản và đạt hiệu quả cao trong sản xuất và xuất khẩu.
Lưu ý:
Bà con nên thường xuyên đo kiểm tra ao nuôi, khi thấy mức khí độc (H2S, NH4/ NH3, NO2,…) ở ngưỡng cao. Bà con giảm cho ăn một phần, đồng thời kiểm soát lượng oxy hòa tan ở ngưỡng tối ưu. Để giúp vi sinh vật có đủ oxy để sinh trưởng và chuyển hóa chất hữu cơ và khí độc.
- Trong trường hợp sử dụng liều dự phòng: sử dụng EM Aqua thứ cấp 2-3 ngày 1 lần + với Vi sinh xử lý đáy ao (dạng bột) 100g/1000m3 nước là đủ.
- Trong trường hợp bị khí độc NO2: sử dụng EM thứ cấp + (100g Vi sinh xử lý khí độc NO2/1000m3 nước+ với Vi sinh xử lý đáy (dạng bột) 100g/1000m3 tăng sinh chung 3h rồi tạt). Khi nào giảm nồng độ NO2 thì chuyển sang dùng theo bước 1.
- Trong trường hợp NH4/NH3 cao: sử dụng EM thứ cấp với + 100g Vi sinh xử lý khí độc NH4/NH3(bột – Quang dưỡng- vi sinh quang hợp)/100m³ nước+ với Vi sinh xử lý đáy dạng bột 100g/1000m³ = tăng sinh chung 3h rồi tạt). Khi nào giảm NH3 thì chuyển sang dùng theo bước số 1.
